Trong cuộc sống, dù làm công việc đơn giản hay phức tạp thì vấn đề tai nạn lao động luôn là nỗi lo sợ chung của cả người sử dụng lao động và người lao động. Theo số liệu thống kê của phòng Thanh tra Sở Lao động Thương binh và xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 2015 đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 25 vụ tai nạn lao động làm chết 29 người bị thương nặng 02 người. Để chia sẻ với người lao động không may gặp nạn, quy định về chế độ tai nạn lao động đã hỗ trợ một phần những khó khăn trong cuộc sống của gia đình và bản thân những lao động bị tai nan lao động.
Khó có thể lường trước những rủi ro xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên, nếu không may tai nạn lao động xảy ra, người lao động nên biết rõ thế nào là tai nạn lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình. Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Để được hưởng chế độ tai nạn lao động thì người lao động cần đáp ứng những điều kiện sau: bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động được chia làm 2 phần: phần do bảo hiểm tai nạn lao động chi trả và phần do người sử dụng lao động chi trả:
* Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN:Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng chế độ với các mức hưởng khác nhau: (1) Trợ cấp một lần (suy giảm từ 5% đến 30%):Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động. (2) Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên): Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động. (3) Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần): Mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở. (4) Trợ cấp một lần khi chết: Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. (5) Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình: Ngoài các khoản trợ cấp bằng tiền, người lao động bị tai nạn lao động mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật. (6) Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị:Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày: Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên; Tối đa 07 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%; Tối đa 05 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%. Mức hưởng một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
* Người sử dụng lao động:Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, ngoài các chế độ bảo hiểm nêu trên, người bị tai nạn lao động còn được người sử dụng lao động: (1)Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định: Phần chi phí đồng chi trả và các chi phí không trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT; Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động dưới 5%; Toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT. (2) Trả đủ tiền lương trong thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động; Bồi thường cho người bị tai nạn lao động không do lỗi của mình gây ra: Ít nhất 1,5 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng lương nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; Ít nhất 30 tháng lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết; (3) Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính mình gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% các mức nêu trên ứng với mức suy giảm khả năng lao động; (4) Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc. Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật ATVSLĐ, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định như Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN chi trả (mục III, Chương III Luật ATVSLĐ) khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
Bài: Minh Thiện
1214050295713110
0918544418
0918544418
congdoantravinh
02943862456