Chính phủ ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và ngày 01/10/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 116/NQ-CP. Trong các văn bản có quy định về đối tượng được hỗ trợ: “NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng”. Vậy chúng ta cần hiểu như thế nào về bảo lưu thời gian đóng BHTN?
Dựa trên thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, NLĐ, có thể được hưởng các mức hỗ trợ: 1,8trđ/2,1trđ/2,4trđ/2,65ttđ/2,9trđ/3,3trđ tương ứng với từng khoảng thời gian tham gia BHTN (theo Nghị quyết 116)
Tại Điều 9, Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN quy định:
(1). Bảo lưu thời gian đóng BHTN của NLĐ được xác định như sau:
Thời gian đóng BHTN được bảo lưu | = | Tổng thời gian đóng BHTN | – | Thời gian đóng BHTN đã hưởng trợ cấp thất nghiệp |
(2). Các trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHTN được bảo lưu, bao gồm:
* Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Sau khi có quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm Dịch vụ việc làm (TTDVVL) thực hiện trả hồ sơ cho NLĐ. Trường hợp sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà NLĐ không đến TTDVVL nhận lại sổ bảo hiểm xã hội thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu trên, TTDVVL chuyển sổ bảo hiểm xã hội của NLĐ đó đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
* Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng BHTN của NLĐ thực hiện bảo lưu thời gian đóng BHTN vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
* Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện bảo lưu thời gian đóng BHTN vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
* Bảo lưu thời gian đóng BHTN trong các trường hợp NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổ chức bảo hiểm xã hội căn cứ quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ thực hiện việc bảo lưu thời gian đóng BHTN vào sổ bảo hiểm xã hội cho NLĐ theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Theo thông tin từ BHXH tỉnh: danh sách NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu (Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi NLĐ có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp), BHXH tỉnh đã thống kê gởi về địa phương để địa phương liên hệ với NLĐ.
Bài, ảnh: MÂY TRẮNG
1214050295713110
0918544418
0918544418
congdoantravinh
02943862456